UBND xã có cấp giấy đăng ký kết hôn cho hôn nhân giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng không?
Đăng ký kết hôn ở khu vực biên giới
Khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.”
Do đó chị hoàn toàn có thể đến UBND xã để tiến hành đăng ký kết hôn và được cấp giấy đăng ký kết hôn theo quy định.
Cần chuẩn bị giấy tờ gì để xin cấp giấy đăng ký kết hôn?
1. Giấy tờ xuất trình:
Theo khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:
- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
- Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
2. Giấy tờ phải nộp:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, chị cần chuẩn bị:
“ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.”
Anh chị cần chuẩn bị các giấy tờ xuất trình theo quy định, riêng về phần giấy tờ phải nộp do đây là trường hợp đăng ký kết kết hôn đặc biệt nên ngoài Tờ khai đăng ký kết hôn thì còn có thêm:
- Giấy xác nhận của người nam hiện tại là người không có vợ do cơ quan có thẩm quyền của Campuchia cấp không quá 6 tháng (tương đương với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Việt Nam)
- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của người nam.
Bên cạnh đó Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người tiếp nhận hồ sơ như sau:
- Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ xuất trình thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất trình.
Đối với việc đăng ký hộ tịch phải tiến hành xác minh theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này thì thời gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch cụ thể.
Thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn mất bao lâu?
Theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.”
Tại Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về lệ phí như sau:
“1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch."
Như vậy trường hợp của anh, chị nhà nước vẫn tạo điều kiện thuận lợi nhất để hai người đăng ký kết hôn với nhau, được miễn phí lệ phí khi đăng ký kết hôn. Anh, chị cần chuẩn bị hồ sơ như đã nêu và cùng nhau đến UBND xã để được cấp giấy đăng ký kết hôn theo quy định. Do đây là trường hợp đặc biệt nên mỗi bên sẽ được cấp 01 bản chính giấy đăng ký kết hôn.