Tôi sắp sinh em bé nhưng mất giấy đăng ký kết hôn thì làm sao để đăng ký khai sinh cho con?

09/05/2023 386 lượt xem

Điều kiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn là gì?

Tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.”

Như vậy, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện:

Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.

Thứ hai, Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.

Do vợ chồng chị kết hôn năm 2017 không đủ điều kiện xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Nên phía Ủy ban nhân dân xã sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn.

Mất giấy đăng ký kết hôn làm sao để đăng ký khai sinh cho con?

Mất giấy đăng ký kết hôn làm sao để đăng ký khai sinh cho con?

Mất giấy đăng ký kết hôn, làm sao để đăng ký khai sinh được cho con?

Do anh chị không đủ điều kiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn nên phải tiến hành xin cấp bản sao trích lục kết hôn để có thể làm khai sinh cho con.

Thẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hôn quy định tại Điều 63 Luật Hộ tịch 2014:

“Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

Đồng thời khoản 1 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP cũng hướng dẫn về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:

“Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.”

Như vậy, anh/chị có thể đến bất kỳ Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch để yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn. Tuy nhiên, anh/chị có thể đến Ủy ban nhân dân xã trước đây đăng ký để xin trích lục.

Hồ sơ và trình tự thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn

(1)Hồ sơ gồm có:

- Giấy tờ phải nộp:

Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch (Điều 64 Luật Hộ tịch 2014)

- Giấy tờ phải xuất trình:

Khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

“2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.”

Đồng thời, khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định:

“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”

(2)Trình tự thủ tục:

Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục kết hôn cho người yêu cầu (khoản 2 Điều 64 Luật Hộ tịch 2014).

Đồng thời, khoản 3 Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

“3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.”

(3)Lệ phí:

Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định các trường hợp miễn phí hộ tịch, cụ thể như sau:

1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.

Tại Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc việt nam, lệ phí quốc tịch đối với trường hợp phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là 8000đ/bản sao trích lục/sự kiện đã đăng ký.

Do đó, trường hợp của chị xin cấp bản sao trích lục kết hôn để đăng ký khai sinh cho con.

  • Tìm kiếm
Bài viết cùng chuyên mục
© Copyright 2023. Pháp lý nhà đất . All Rights Reserved.
Thiết kế bởi Tính Thành
Lượt xem: 473245
.
Top